Các loại phí khi mua ô tô mà bạn cần biết?
Ngoài giá được niêm yết được công bố bởi các hãng xe thì những người mau ô tô sẽ phải chi trả thêm một số phí khác và một số lệ phí nhất định. Sau đây tôi sẽ giới thiệu đến cho các bạn một số loại phí phải nộp khi mua xe
1. Lệ phí trước bạ
Thuế trước bạ dành cho ô tô là một khoản phí bắt buộc phải nộp khi bạn đi đăng ký quyền sở hữu một chiếc xe ô tô ở các cơ quan nhà nước có đủ thẩm quyền, trừ những trường hợp đặc biệt được miễn thuế và mức thu thuế trước bạ của từng mẫu xe sẽ có sự khác nhau
Để tính mức thu thuế trước bạ thì đã được quy định bởi pháp luật căn cứ vào điều 6 và cả điểm b của khoản 4 điều 8 của nghị định 10/2022/NĐ-CP
Với những mẫu xe ô tô có 9 chỗ trở xuống chở người có cả xe con pick-up thì mức thu lệ phí trước bạ sẽ là 10%, sẽ có một số đại phương sẽ có mức thu phí vao hơn nhưng nó sẽ trong giới hạn và chỉ nhỏ hơn 15%
Mẫu Pick-up, xe ô tô tải VAN chở hàng và có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 950 kg và số lượng chỗ ngồi ít hơn 5 chỗ sẽ có mức thu phí bằng 60% với mức thu phí của xe có 9 chỗ ngồi trở xuống
Với các mẫu ô tô điện sẽ được miễn thuế trước bạ cho đến 28/2/2025
Còn đối với những mẫu xe khác con số này sẽ giảm còn 2%
2. Lệ phí đăng ký và cấp biển số cho xe ô tô
Hiện này thì số tiền phải nộp khi cấp hoặc đổi giấy đăng ký cà biển số cho xe ô tô được quy định bởi thông tư 229/2016/TT-BTC trong đó khu vực I là những thành phố lớn như thanhg phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, khu vực II quy định là những thành phố nhở hơn và trực thuộc trung ương và cả các thành phố trực thuộc xã và tỉnh, ngoài khu vực I và II là khu vực III
Những xe ô tô có số chỗ ngồi từ 9 trở xuống chờ người sẽ phải nộp mức phí từ 2 triệu đến 20 triệu ở khu vực 1 và 1 triệu ở khu vực 2 và 200.000 VNĐ ở khu vực 3
Đối với những xe sơ mi rơ moóc và rơ moóc đăng ký rời ở khu vực một bạn sẽ cần nộp 100.000 đến 200.000 VNĐ còn ở khu vực II và III bạn đều phải nộp đồng mức là 100.000 VNĐ
3. Phí cho đăng kiểm và lệ phí để cấp Giấy đăng kiểm
Chiếc xe cảu bạn để có thể được lưu thông trên đường thì bạn cần phải đưa xe đến các trung tâm đăng kiểm. Xe của bạn phải đạt được những chất lượng an toàn về kỹ thuật và các chỉ số về khí thải thông qua những bài kiểm tra ở trung tâm đăng kiểm thì mới được phép lưu thông trên đường. Theo thông tư 238/2016/TT-BTC đã quy định về mức giá của dịch vụ đăng kiểm thì mức giá của mỗi mẫu xe sẽ là khác nhau:
Những xe ô tô tải có thể trở khối lượng hàng cho phép hơn 20 tấn và các xe đầu kéo có thể kéo theo khối lượng cho phép trên 20 tấn và các loại xe chuyên dùng sẽ có mức phí đăng kiểm 560.000 vnd
Những xe ô tô tải có khối lượng hàng có thể chở cho phép từ 7 đến 20 tấn hoặc các xe đầu kéo có thể kéo theo khối lượng hàng lên đến 20 tấn và cả máy kéo thì số tiền này sẽ là 350.000 vnđ
Đối vơi những xe tải có khối lượng hàng cho phép chở từ 2 đến 7 tấn thì mức phí này sẽ là 320.000 vnđ
Xe tải có khối lượng hàng chuyển chở dưới 2 tấn cần phải đóng 280.000 vnđ
Những xe máy kéo , chở hàng hoặc người 4 bánh có gắn động cơ hoặc tương tự sẽ phải nộp số tiền là 180.000 vnđ ngoài ra những xe rơ moóc và sơ mi rơ moóc cũng sẽ phải trả mức phí tương đương
Xe ô tô có hơn 40 ghế ngồi kể cả ghế của tài xe và xe bus sẽ phải đóng mức phí 350.000 vnđ
Xe ô tô có từ 25 đến 40 chỗ ngồi tính cả ghế của tài xế thì có mức phí là 320.000 vnđ
Xe ô tô chở người lắp đặt 10 đến 24 ghế ngồi cả ghế cho tài xế sẽ cần nộp 280.000 vnđ
Xe ô tô có dưới 10 chỗ ngồi và cả xe cứu thương sẽ có mức thu phí 240.000 vnđ
Cuối cùng những xe 3 bánh và những phương tiện tương đương thì chỉ cần đóng 100.000 vnđ
Nếu như xe cảu bạn vượt qua được các bài kiểm tra của trung tâm đăng kiểm thì đơn vị đăng kiểm đó sẽ cấp cho bạn một giấy đăng kiểm hay còn được gọi là giấy chứng nhận an toàn về kỹ thuật và an toàn môi trường
4. Phí bảo hiểm bắt buộc trách nghiệm dân sự
Ở Việt Nam, phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDN) của chủ xe cơ giới được quy định bởi Luật Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự về xe cơ giới. Dưới đây là thông tin cơ bản về phí bảo hiểm TNDN cho chủ xe cơ giới tại Việt Nam:
Mức phí: Theo quy định hiện tại, mức phí bảo hiểm TNDN được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị xe cơ giới và được áp dụng theo các mức khung như sau:
Ô tô, máy kéo: 1,5% - 3%.
Xe khách chở người từ 10 chỗ trở lên: 4% - 7%.
Xe chở hàng hóa từ 2 tấn trở lên: 1,5% - 3%.
Thời hạn bảo hiểm: Phí bảo hiểm TNDN thường có thời hạn một năm và chủ xe phải thanh toán phí trước khi lái xe ra đường.
Áp dụng: Phí bảo hiểm TNDN áp dụng cho tất cả các loại xe cơ giới cư trú hoặc hoạt động tại Việt Nam, bao gồm cả xe đăng ký quốc tế và xe nước ngoài.
5. Phí bảo trì đường bộ
Loại phí này không chỉ những xe mới mua mới phải đóng mà bạn sở hữu xe ô tô sẽ phải đóng thường xuyên nó có cái tên khác là phí sử dụng đường bộ. Số tiền đóng phí này sẽ được sử dụng để bảo trì và nâng cấp những tuyến đường đang có dấu hiệu xuống cấp đảm bảo chất lượng cho các phương tiện lưu thông. Và mức thu phí cũng sẽ có sự khác nhau giữa từng mẫu xe với nhau:
Đối với xe có 4, 5 và 7 chỗ ngồi thì sẽ là 130.000 VNĐ với xe cá nhân còn lại là 180.000 VNĐ một tháng
Xe 16 chỗ sẽ phải nộp 270.000 vnđ để được lưu thông mỗi tháng
Xe có 25, 29 chỗ ngồi cần phải đóng 390.000 vnđ mỗi tháng
Xe có đến 45 chỗ ngồi sẽ cần đóng 590.000 vnđ mỗi tháng
Xe bán tải và xe tải dưới 4 tấn sẽ đồng mức thu 180.000 vnđ mỗi tháng
Xe tải từ 4 tấn đến 8,5 tấn sẽ có mức thu cao hơn là 390.000 vnđ còn xe từ 13 đến 19 tấn sẽ là 590.000 vnđ
Lưu ý những con số trên đưa ra là mức nộp khi bạn nộp theo tháng khi bạn nộp lớn hơn năm thì sẽ được rẻ hơn một chút
6. Thuế nhập khẩu đối với xe ô tô
Nếu như chiếc xe của bạn được nhập khẩu từ nước ngaoif thì chắc chắn bạn sẽ được tính thêm loại thuế này nó sẽ được chia ra làm 2 loại chính dựa trên vị trí địa lý là trong Asean và ngoài Asean những chiếc xe được nhập từ Thái Lan và Indonesia có trên 40% tỷ lệ nội địa hóa sẽ miến thuế còn dưới 40% thì sẽ phải chịu 40% còn những xe được nhập khẩu ngoài khu vực ASEAN sẽ phải chịu mức thuế lên đến 70%
7. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối với những chiếc xe được nhập khẩu từ nước ngoài thì ngoài thuế nhập khẩu bạn sẽ phải gánh thếm một loại thuế nữa đó là thuế tiêu thụ đặc biệt cách tính thuế này sẽ dựa trên dung tích xi lanh của động nó sử dụng dung tích xi lanh càng nhỏ thì sẽ phải chịu mức thuế nhỏ