Mã lỗi P0031 code Mã lỗi P0032 code Mã lỗi P101D code

Tác giả: Khang Thế Ngày đăng: 31/08/2021

P0031 Mạch điều khiển bộ sấy cảm biến ôxy (A/F) thấp (Thân máy 1 Cảm biến 1)  

P0032 Mạch điều khiển bộ sấy cảm biến ôxy (A/F) cao (Thân máy 1 Cảm biến 1)  

P101D Tính năng của mạch bộ sấy cảm biến A/F thân máy 1, cảm biến 1 bị kẹt ở vị trí ON  

Mô tả Mã lỗi P0031 code Mã lỗi P0032 code Mã lỗi P101D code

GỢI Ý: Mặc dù các tiêu đề mã lỗi này là của cảm biến ôxy, nhưng chúng lại này liên quan đến cảm biến A/F.

Cảm biến A/F sẽ sinh ra một điện áp* tương ứng với tỷ lệ không khí - nhiên liệu thực tế. Điện áp cảm biến này được dùng để cung cấp phản hồi cho ECM sao cho nó có thể điều khiển được tỷ lệ khí-nhiên liệu. ECM xác định độ lệch so với mức tỷ lệ khí-nhiên liệu lý tưởng và điều chỉnh thời gian phun nhiên liệu. Nếu cảm biến A/F bị lỗi, thì ECM không thể điều chỉnh được tỷ lệ khí-nhiên liệu chính xác.

Cảm biến A/F là một kiểu cảm biến hai chiều và được tích hợp với bộ sấy, nó sẽ sấy nóng chất điện phân rắn (phần tử zirconia). Bộ sấy được điều khiển bởi ECM. Khi lượng khí nạp là thấp (Nhiệt độ khí xả thấp), dòng điện chạy qua bộ sấy sẽ sưởi nóng cảm biến, để dễ dàng phát hiện nồng độ ôxy chính xác hơn. Hơn nữa, cảm biến và các phần tử của bộ sấy là loại thu hẹp. Nhiệt được sinh ra bởi bộ sấy được dẫn vào chất điện phân rắn qua nhôm oxit, vì vậy làm tăng được độ nhạy của cảm biến.

Để đạt được tỷ lệ trung hòa các chất CO, HC và NOx trong khí xả cao, người ta sẽ sử dụng bộ trung hòa khí xả ba thành phần (TWC). Để sử dụng bộ trung hòa khí xả ba thành phần được hiệu quả nhất, tỷ lệ không khí nhiên liệu phải được điều chỉnh chính xác sao cho nó luôn gần với mức tỷ lệ không khí nhiên liệu lý tưởng.

*: Giá trị này được thay đổi bên trong ECM. Vì cảm biến tỉ lệ không khí nhiên liệu dùng một phần tử phát ra dòng điện, dòng điện được chuyển thành điện áp ở bên trong ECM. Bất kỳ phép đo nào thực hiện trên các giắc nối của cảm biến tỷ lệ không khí nhiên liệu hoặc giắc nối của ECM sẽ cho thấy điện áp không đổi.

GỢI Ý:

Khi có bất kỳ một trong các mã này được thiết lập, ECM sẽ chuyển vào chế độ dự phòng. ECM tắt bộ sấy của cảm biến A/F trong chế độ dự phòng. Chế độ dự phòng sẽ tiếp tục cho đến khi khóa điện được tắt OFF.

·Mặc dù các tiêu đề mã lỗi này là của cảm biến ôxy, nhưng chúng lại này liên quan đến cảm biến A/F.

·ECM cung cấp một mạch điều khiển điều chỉnh độ rộng xung để điều chỉnh dòng điện đi qua bộ sấy. Mạch bộ sấy cảm biến tỷ lệ không khí nhiên liệu sử dụng một rơle bên phía +B của mạch điện.

 

Số mã lỗi Hạng mục phát hiện Điều kiện phát hiện mã lỗi Khu vực nghi ngờ MIL Bộ nhớ
P0031 Mạch điều khiển bộ sấy cảm biến ôxy (A/F) thấp (Thân máy 1 Cảm biến 1) Dòng điện của bộ sấy cảm biến tỷ lệ khí-nhiên liệu nhỏ hơn 0.8 A, thậm chí khi chu kỳ hiệu dụng của bộ sấy cảm biến tỷ lệ khí - nhiên liệu là 30% hoặc cao hơn (thuật toán phát hiện 1 hành trình).

·Hở mạch bộ sấy của cảm biến tỷ lệ không khí nhiên liệu (cảm biến 1)

·Cảm biến tỷ lệ không khí-nhiên liệu (cảm biến 1)

·ECM

Bật lên Lưu lại mã lỗi
P0032 Mạch điều khiển bộ sấy cảm biến ôxy (A/F) cao (Thân máy 1 Cảm biến 1) Cường độ dòng của bộ sấy cảm biến tỷ lệ khí nhiên liệu đạt giới hạn cao (thuật toán phát hiện 1 hành trình).

·Ngắn mạch bộ sấy của cảm biến tỷ lệ không khí nhiên liệu (cảm biến 1)

·Cảm biến tỷ lệ không khí-nhiên liệu (cảm biến 1)

·ECM

Bật lên Lưu lại mã lỗi
P101D Tính năng của mạch bộ sấy cảm biến A/F thân máy 1, cảm biến 1 bị kẹt ở vị trí ON Cường độ dòng điện đi qua bộ sấy lớn hơn giá trị tiêu chuẩn hoặc lớn hơn trong khi bộ sấy không hoạt động (thuật toán phát hiện một hành trình). ECM Bật lên Lưu lại mã lỗi

MÔ TẢ VỀ VIỆC GIÁM SÁT

ECM sử dụng thông tin từ cảm biến tỷ lệ khí-nhiên liệu để điều chỉnh tỷ lệ khí-nhiên liệu và giữ nó gần giống mức lý tưởng. Việc này sẽ làm tăng tối đa hiệu quả của bộ lọc khí xả 3 thành phần (TWC) để lọc khí xả.

Cảm biến tỷ lệ khí-nhiên liệu phát hiện nồng độ ôxy trong khí xả và cung cấp thông tin đến ECM. Bề mặt bên trong của phần tử cảm biến nằm ngoài không khí. Mặt ngoài của phần tử cảm biến ở trong khí xả. Phần tử cảm biến được làm bằng Zirconia được mạ platin và có một phần tử sưởi ấm tích hợp.

Phần tử Zirconia sẽ sinh ra một điện áp nhỏ khi có sự chênh lệch lớn trong nồng độ ôxy giữa khí xả và không khí bên ngoài. Lớp mạ Platin sẽ khuếch đại giá trị điện áp này.

Cảm biến tỷ lệ khí-nhiên liệu hoạt động hiệu quả hơn khi được sấy nóng. Khi nhiệt độ của khí xả là thấp, cảm biến không thể tạo ra các tín hiệu điện áp có ích khi không được sưởi bổ sung. ECM điều chỉnh sưởi bổ sung dùng chu kỳ hiệu dụng tiếp cận để điều chỉnh dòng điện trung bình trong phần tử bộ sấy cảm biến. Nếu cường độ dòng điện của bộ sưởi nằm ngoài phạm vi bình thường, thì tín hiệu được truyền đi từ cảm biến tỷ lệ khí-nhiên liệu sẽ không chính xác. Do đó, ECM không thể điều chỉnh tỷ lệ khí-nhiên liệu chính xác được.

Khi dòng điện trong bộ sấy cảm biến A/F ngoài vùng hoạt động bình thường, ECM coi điều này như là hư hỏng trong bộ sấy cảm biến và sẽ lưu lại một mã lỗi.

PHƯƠNG PHÁP GIÁM SÁT

Tần số hoạt động Liên tục

CÁC ĐIỀU KIỆN KÍCH HOẠT ĐIỂN HÌNH

P0031
Chu kỳ hiệu dụng đầu ra của bộ sấy 30% trở lên
P0032
Chu kỳ hiệu dụng đầu ra của bộ sấy Trên 0%.

XÁC NHẬN SƠ ĐỒ LÁI

1.Nối máy chẩn đoán GTS với giắc DLC3.

2.Bật khóa điện đến vị trí ON và bật máy chẩn đoán ON.

3.Xoá các mã lỗi (hãy xóa mã lỗi kể cả khi không có mã lỗi được lưu)

4.Tắt khóa điện OFF và đợi ít nhất 30 giây.

5.Bật khóa điện đến vị trí ON và bật máy chẩn đoán ON [A].

6.Khởi động động cơ và chạy không tải trong 5 phút trở lên [B].

7.Với xe đang dừng, đạp bàn đạp ga và duy trì tốc độ động cơ 3000 v/p trong 1 phút [C].

8.Để động cơ chạy không tải trong 5 phút trở lên [D].

9.Vào các menu sau: Powertrain / Engine and ECT / Trouble Codes [E].

10.Đọc các mã lỗi treo.

GỢI Ý:

·Nếu xuất hiện mã lỗi treo, thì hệ thống đang bị lỗi.

·Nếu mã lỗi treo không phát ra, hãy thực hiện theo quy trình sau.

11.Vào các menu sau: Powertrain / Engine and ECT / Utility / All Readiness.

12.Hãy nhập mã lỗi: P0031, P0032 hoặc P101D.

13.Kiểm tra kết quả đánh giá mã lỗi.

Màn hình GTS Mô tả
NORMAL

·Việc đánh giá mã lỗi đã hoàn tất

·Hệ thống bình thường

ABNORMAL

·Việc đánh giá mã lỗi đã hoàn tất

·Hệ thống bất thường

INCOMPLETE

·Việc đánh giá mã lỗi chưa được hoàn tất

·Tiến hành lái xe theo mẫu lái xe kiểm tra sau khi xác nhận điều kiện xuất hiện mã lỗi

N/A

·Không thể tiến hành đánh giá mã lỗi

·Số lượng các mã lỗi không thỏa mãn các điều kiện ban đầu của mã lỗi đã đạt đến giới hạn bộ nhớ của ECU

GỢI Ý:

·Nếu kết quả đánh giá là "NORMAL", thì hệ thống là bình thường.

·Nếu kết quả đánh giá là "ABNORMAL", thì hệ thống đã bị lỗi.·Nếu kết quả đánh giá là "INCOMPLETE" hoặc "N/A", thì hãy thực hiện lại các bước từ [B] đến [E].

Sơ đồ mạch điện Mã lỗi P0031 code Mã lỗi P0032 code Mã lỗi P101D code

LƯU Ý / CHÚ Ý / GỢI Ý

LƯU Ý:Kiểm tra cầu chì của các mạch điện liên quan đến hệ thống này trước khi thực hiện quy trình kiểm tra sau đây.

GỢI Ý:Tham khảo mục "Data List / Active Test" [A/F Heater Duty #1].

Cảm biến 1 là cảm biến ở gần cụm động cơ nhất.

·Cảm biến 2 là cảm biến ở xa cụm động cơ nhất.

·Đọc dữ liệu lưu tức thời dùng máy chẩn đoán. ECM lưu những thông tin về xe và điều kiện lái xe tại thời điểm mã lỗi được lưu lại. Khi chẩn đoán, dữ liệu lưu tức thời giúp xác định xe đang chạy hay đỗ, động cơ nóng hay chưa, tỷ lệ không khí - nhiên liệu đậm hay nhạt cũng như những dữ liệu khác ghi lại được tại thời điểm xảy ra hư hỏng.

·Thay đổi lượng phun nhiên liệu bằng cách tiến hành thử kích hoạt chức năng "Control the Injection Volume for A/F Sensor function" và theo dõi điện áp ra của cảm biến tỷ lệ khí nhiên liệu 

Qui trình xử lý Mã lỗi P0031 code Mã lỗi P0032 code Mã lỗi P101D code

1.KIỂM TRA CẢM BIẾN TỶ LỆ KHÔNG KHÍ - NHIÊN LIỆU (ĐIỆN TRỞ CỦA BỘ SẤY)

a.Kiểm tra cảm biến tỷ lệ A/F.

GỢI Ý:

Thực hiện việc kiểm tra sau khi thay thế cảm biến tỷ lệ khí-nhiên liệu.

Kết quả:

Chuyển đến
OK
NG

OK 2.KIỂM TRA ĐIỆN ÁP CỰC (ĐIỆN ÁP NGUỒN CỦA CẢM BIẾN TỶ LỆ A/F)

NG THAY THẾ CẢM BIẾN TỶ LỆ KHÔNG KHÍ NHIÊN LIỆU

2.KIỂM TRA ĐIỆN ÁP CỰC (ĐIỆN ÁP NGUỒN CỦA CẢM BIẾN TỶ LỆ A/F)

a.Ngắt giắc của cảm biến tỷ lệ không khí nhiên liệu.

b.Bật khoá điện ON.

c.Đo điện áp dựa theo các giá trị trong bảng dưới đây.

Điện áp tiêu chuẩn:

Nối dụng cụ đo Điều kiện Điều kiện tiêu chuẩn
B17-2 (+B) - Mát thân xe Khoá điện ở vị trí ON Từ 11 đến 14 V

Kết quả:

Chuyển đến
OK
NG

OK 3.KIỂM TRA DÂY ĐIỆN VÀ GIẮC NỐI (CẢM BIẾN TỶ LỆ KHÔNG KHÍ NHIÊN LIỆU - ECM)

NG SỬA CHỮA HOẶC THAY DÂY ĐIỆN HAY GIẮC NỐI (CẢM BIẾN TỶ LỆ KHÔNG KHÍ NHIÊN LIỆU - RƠ LE EFI-MAIN)

3.KIỂM TRA DÂY ĐIỆN VÀ GIẮC NỐI (CẢM BIẾN TỶ LỆ KHÔNG KHÍ NHIÊN LIỆU - ECM)

a. Ngắt giắc của cảm biến tỷ lệ không khí nhiên liệu.

b. Ngắt giắc nối của ECM.

c. Đo điện trở dựa theo giá trị (các giá trị) trong bảng dưới đây.

Điện trở tiêu chuẩn:

Nối dụng cụ đo Điều kiện Điều kiện tiêu chuẩn
B17-1 (HA1A) - B33-23 (HA1A) Luôn luôn Dưới 1 Ω
B17-1 (HA1A) hoặc B33-23 (HA1A) - Mát thân xe Luôn luôn 10 kΩ trở lên

Kết quả:

Chuyển đến
OK
NG

OK 4.KIỂM TRA XEM MÃ LỖI ĐÃ PHÁT RA CÓ XUẤT HIỆN LẠI HAY KHÔNG (MÃ P0031, P0032 HOẶC P101D)

NG SỬA CHỮA HAY THAY DÂY ĐIỆN HOẶC GIẮC NỐI

4.KIỂM TRA XEM MÃ LỖI ĐÃ PHÁT RA CÓ XUẤT HIỆN LẠI HAY KHÔNG (MÃ P0031, P0032 HOẶC P101D)

a.Nối máy chẩn đoán GTS với giắc DLC3.

b.Bật khoá điện ON.

c.Bật máy chẩn đoán GTS.

d.Xóa các mã lỗi.

Powertrain > Engine and ECT > Clear DTCs

 

e.Tắt khóa điện OFF và đợi ít nhất 30 giây.

f.Bật khoá điện ON.

g.Bật máy chẩn đoán GTS.

h.Hãy lái xe theo mô tả của sơ đồ lái xe xác nhận trong "Confirmation Driving Pattern".

i.Vào các menu sau: Powertrain / Engine and ECT / Trouble Codes.

j.Kiểm tra các mã lỗi.

Powertrain > Engine and ECT > Trouble Codes

 

Kết quả:

Kết quả Chuyển đến
Các mã lỗi không phát ra A
Mã lỗi P0031, P0032 hoặc P101D được phát ra B

A KIỂM TRA CÁC LỖI CHẬP CHỜN

B THAY ECM

Bạn đang xem: Mã lỗi P0031 code Mã lỗi P0032 code Mã lỗi P101D code
Bài trước Bài sau
VIẾT BÌNH LUẬN CỦA BẠN

Địa chỉ email của bạn sẽ được bảo mật. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

popup

Số lượng:

Tổng tiền:

hotline

Hotline

hotline

Hỗ trợ

zalo

Zalo

zalo

Đại lý

hotline

Hotline

hotline

Hỗ trợ

zalo

Zalo

zalo

Đại lý