Tìm hiểu về " Hệ thống tuần hòa khí xả trên xe ô tô EGR"
Hệ thống tuần hoàn khí thải là gì ?
Hệ thống tuần hoàn khí thải là cụm các chi tiết làm nhiệm vụ lọc sạch khí xả của động cơ và đồng thời đưa luồng khí xả này quay ngược trở lại hệ thống hút của động cơ để lọc lại 1 lần nữa. Hệ thống tuàn hoàn khí xả là 1 hệ thống khép kín. Nó giúp hạn chế tối đa lượng khí độc hại gây ôi nhiễm môi trường, ngoài ra khi khí xả quay ngược trở lại hệ thống hút giúp cho nhiên liệu dễ dàng đốt cháy hơn.
Đối với các dòng xe ô tô có tiêu chuân Euro 4 trở lên bắt buộc phải có hệ thống tuần hoàn khí xả. Hệ thống tuần hoàn khí xả tiếng anh được dịch là Exhaust Gas Recirculation, và được viết tắt bởi 3 chữ cái đầu là EGR
Nguyên lý làm việc của hệ thống tuần hòa khí xả EGR
Sau khi làm lạnh nạp trở lại xilanh động cơ, làm cho nó tham gia lại vào quá trình cháy; Nguyên lý: 3 nguyên tử của thể khí CO2 & H2O có nhiệt dung tương đối cao trong khí thải đã tăng nhiệt dung hỗn hợp khí, đã làm nhiệt độ trong xilanh trước điểm cháy của hỗn hợp khí cháy giảm đi, nó cũng làm cho nhiệt độ của quá trình cháy hạ xuống; Dẫn đến lượng O2 trong hỗn hợp khí trong xilanh giảm nhỏ, làm cho suất tốc độ cháy & suất tốc độ phóng nhiệt giảm nhỏ; Như vậy ảnh hưởng của một loạt hiệu ứng này có tác dụng hạ thấp quá trình sinh ra NOx.
Kết cấu của hệ thống tuần hòa khí xả EGR
1、Độ mở & lượng khí thải tuần hoàn của van EGR căn cứ vào mỗi chủng loại động cơ mà tiến hành thử nghiệm định chuẩn, căn cứ vào tinh trạng công tác mà tiến hành khống chế ;
2、Kết quả công tác không cần thiết tiến hành đo kiểm, không cần tiến hành đo kiểm đối với NOx khí thải đuôi xe.
Bộ làm mát khí thải của hệ thống tuần hòa khí xả EGR
Đặc tính công năng :
Mục đích là làm lạnh dòng khí thải thông qua phương thức trao đổi nhiệt, sau khi nhiệt độ thích hợp lại được nạp vào động cơ; Kết cấu bộ làm lạnh của EGR kiểu ống, có cánh tản nhiệt, trong bộ làm lạnh của EGR có thiết kế đường dẫn khí thải & đường dẫn dung dịch làm lạnh.
Yêu cầu lắp đặt:
Bộ làm lạnh EGR hợp thành trên động cơ, vị trí lắp, hướng chảy của dung dịch làm lạnh của Yuchai đều được tối ưu hóa phối lắp. Nghiêm cấm thay đổi hướng dẫn chạy của dòng dung dịch làm lạnh; Nếu miệng ra của dung dịch làm lạnh của bộ làm lạnh của EGR là điểm cao nhất của hệ thống làm mát động cơ, đề nghị cần để đường thông dẫn dung dịch làm lạnh của bộ EGR đến bình nước phụ (bình nước trương nở), để tránh “nước động cơ sôi ”; Cần cố gắng tránh nhiệt bức xạ xung quanh bộ làm lạnh EGR, khi cần thiết cần áp dụng các biện pháp che chắn phòng ngừa.
Van khống chế của hệ thống tuần hòa khí xả EGR
Định nghĩa chân cắm của đầu cắm EGR
Thứ tự đầu cắm Chân ECU Định nghĩa Thứ tự
1 A22 Điện nguồn cảm biến vị trí 1 A19 Mạch dẫn động (+)
2 A20 Mạch dẫn động (-) 2 A12 Dây tín hiệu cảm biến vị trí
3 A40 Dây tiếp địa cảm biến vị trí 3
4 * 4 A40 Dây tiếp địa cảm biến vị trí
5 A12 Dây tín hiệu cảm biến vị trí 5 A20 Mạch dẫn động (-)
6 A19 Mạch dẫn động (+) 6 A22 Điện nguồn cảm biến vị trí
Tham số quan trọng
* Điện áp quy chiếu của cảm biến vị trí van EGR: 5±.5V
* Phạm vi điện áp ở trạng thái đóng hết của van EGR 0.8-1.0V
* Phạm vi điện áp ở trạng thái mở hết của van EGR 4.3-4.5V
Giới thiệu đặc tính máy điện 1 chiều ( lấy máy 4FB sử dụng van EGR làm ví dụ)
Máy điện quay 4.5 vòng ứng với hành trình nâng của van: 6mm.
Điện áp công tác: 6V-16.5V; Điện áp định mức: 12V.
Dòng điện duy trì lớn nhất : 1.1A @ 140º C amb temp. nếu : > 1.1A (< 5 gy)
Dòng điện lên đỉnh cao nhất : 6A (< 20 mgy).
Trở trong : 2.4 Ω.
Mômen xoăn đầu ra định mức: 1.5Ncm
Mômen xoăn đầu ra lớn nhất : 7.5Ncm
Nhiệt độ chịu đựng được của lõi sắt cao nhất : 200 ºC;
Nhiệt độ chịu đựng được của thân máy cao nhất : 180 ºC;
Nhiệt độ bánh răng -40 ºC đến 160 ºC.
Cầu H bên trong ECU cung cấp dòng điện dẫn động.
Khống chế tín hiệu do PWM, phạm vi tần số: 1-5 kHz
Giải phóng của DOC& POC
DOC(Diesel Oxidation Catalyst)Bộ xúc tác - oxi hóa diesel. Công năng:Thông qua xúc tác hóa & oxi hóa để hạ thấp HC & CO trong khí thải đuôi xe, hiệu quả có thể đạt được khoảng 50%~90%; DOC đồng thời có thể oxi hóa các chất hữu cơ (SOF) trong vi hạt bụi khí thải, tổng lượng hạt bụi chiếm khoảng 20%~40%;
POC(Particulate Oxidation Catalyst )
Bộ xúc tác – oxi hóa vi hạt.
Công năng:Lớp phủ ngoài là tầng kim loại quý, nó sẵn có công năng xúc tác hóa-oxi hóa có tính chọn lọc; thu gom hạt C trong khí thải đuôi xe cũng như NOx bị oxi hóa.
Hệ thống POC không cần tái sinh & làm sạch; hiệu suất có thể đạt đến 50%;
Giới thiệu bộ xúc tác oxi hóa động cơ diesel DOC
» Tác dụng chủ yếu: Dưới tác dụng của kim loại quý như bạch kim (Pt) làm tăng nhanh tốc độ oxi hóa
HC/CO/SOF/PAH thành CO2 & H2O. HC/CO có thể hạ thấp đến 90%, PM có thể hạ thấp 20% – 30%.
» Hiệu suất chuyển hóa:
• Đặc biệt mẫn cảm với nhiệt độ khí thải (< 200ºC);
• Tỷ lệ thành phần bạch kim có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất chuyển hóa & độ bền lâu;
» Các phản ứng khác (ứng dụng trong SCR & DPF):
• Chuyển hóa SO2 thành SO3 sau đó hấp phụ nước thành acid sufuric dạng PM; bạch kim càng tác dụng mạnh lệch phía oxi hóa đối với SO2;
• Oxi hóa NO thành NO2 (trị số đạt cao nhất ở 350 ºC) hoặc muối (tăng PM);
• Phản ứng Oxi hóa cần thiết phải giải phóng nhiệt lượng. Bởi vậy nhiệt độ sau DOC tăng cao 10-20 ºC;
Nguyên lý tái sinh POC là cháy khử vi hạt:
Dưới tác dụng oxi hóa trước bộ xúc tác DOCNO+O2—〉NO2,cũng như bản thân diesel được đốt cháy trong xilanh lượng NO2 sản sinh một lượng nhất định, NOx nạp vào POC, dưới tác dụng xúc tác hóa của tầng kim lọai quý đặc biệt, phân tử NO2 kén nhiệt độ tương đối thấp (khoảng 250°C) nếu khống có thể gẫy nứt, năng lượng cần thiết là 305kj/mol,NO2—〉NO+O,O sản sinh đốt cháy vi hạt C đã được thu nạp sinh ra CO2. Chính là cơ lý chủ yếu khử vi hạt C trong diesel của xe ôtô, phần lớn trong hành trình công tác thông thường đều thỏa mãn tái sinh trong POC, nhiệt độ ( từ 250°C đên 500°C), từ đó các hạt bụi được khử một cách hiệu quả.
DOC&POC
Định nghĩa cảm biến chênh áp
Chẩn đoán bộ thu nạp vi hạt
Để hệ thống thu nạp hạt oxi hóa hoạt động(DOC+POC) trên hệ thống này có lắp cảm biến chênh áp, nội dung chẩn đoán chủ yếu là sự cố trên mạch của cảm biến chênh áp, chẩn đoán tính hợp lý của cảm biến chênh áp, đầucủa hệ thống oxi hóa thu nạp hạt loại bỏ chẩn đoán. Ở trạng thái bình thường, độ chênh áp ở 2 đầu hệ thống thu nạp oxi hóa hạt trong phạm vi nhất định, khi trị số chênh áp giới hạn vượt quá đầu mút (giới hạn trên) báo hệ thống thu nạp vi hạt bị tắc; khi trị số chênh áp 2 đầu nhỏ hơn trị số sử dụng bình thường (giới hạn dưới) báo rằng hệ thống thu nạp oxi hóa vi hạt bị loại bỏ.
Định nghĩa cảm biến chênh áp
Tham số chủ yếu của cảm biến chênh áp:
Điện áp đầu vào(Vcc): 5.0±0.25VDC
Dòng điện đầu vào: 10mA Max
Mức áp lực:18kPa(EGR)/35kPa(POC)/100Kpa(DPF)
phạm vi nhiệt độ công tác: -40~135℃;
Độ tinh(hoàn toàn mới):±2%Vcc、Độ tinh(sau khi lão hóa):±3%Vcc
Điện áp đầu ra: 10%~90%Vcc ; Thời gian hưởng ứng: <10ms
Điện trở phụ tải: trên 5kΩ
Ghi chú: (1) Điện nguồn (2) Tiếp địa (3) Tín hiệu
Vì sao kết quả xử lý của hệ thống EGR+DOC+POC không có trang bị đo kiểm ??
Trong thực nghiệm tính năng, chúng ta định hướng sẵn hiệu suất công tác của DOC & POC, do đó ở mỗi trạng thái công tác của động cơ, từ trong thực nhiệm chúng ta có thể lấy ra lượng tàn dư chất có hại khí thải đuôi xe tương đối chuẩn xác, cho nên không cần tiến hành đo kiểm lại
Giải thích sự cố thường gặp của khống chế điện tử
DFC |
Tên sự cố |
Phương pháp ktra & xử lý
|
DFC AirCTlGovDvtMax |
Sự cố sai lệch quá giới hạn khống chế vòng tuần hoàn khép kín khí thải –giới hạn cao |
Kiểm tra van xem có bị kẹt hoặc miếng đậy rời ra |
DFC AirCTlGovDvtMin |
Sự cố sai lệch quá giới hạn khống chế vòng tuần hoàn khép kín khí thải –giới hạn thấp |
|
DFC EGRV1vGovDvtmax |
Sự cố khống chế EGR sai lệch (+)thực tế so với trị số cần đạt quá lớn |
Kiểm tra van có bị muội hoặc kẹt |
DFC EGRV1vGovDvtmin |
Sự cố khống chế EGR sai lệch (-)thực tế so với trị số cần đạt quá lớn |
|
DFC EGRV1vHBrgOpnLd |
Sự cố dẫn động EGR—mạch dẫn động hở |
Kiểm tra mạch dẫn động hoặc bên trong thiết bị điện |
DFC EGRV1vHBrgOvrCurr |
Sự cố dẫn động EGR—quá tải |
|
DFC EGRV1vHBrgOvrTemp |
Sự cố dẫn động EGR—quá nhiệt |
|
DFC EGRV1vHBrgShCirBatt1 |
Sự cố dẫn động EGR—đầu cửa 1 đoản mạch với nguồn |
|
DFC EGRV1vHBrgShCirBatt2 |
Sự cố dẫn động EGR— đầu cửa 2 đoản mạch với nguồn |
|
DFC EGRV1vHBrgShCirGnd1 |
Sự cố dẫn động EGR— đầu cửa 1 đoản mạch với đất |
|
DFC EGRV1vHBrgShCirGnd2 |
Sự cố dẫn động EGR— đầu cửa 2 đoản mạch với đất |
|
DFC EGRV1vHBrgShCirOvrLd |
Sự cố dẫn động EGR—sự cố đoản mạch do quá tải |
|
DFCEGRV1vHBrgShCirOvrCurr |
Sự cố dẫn động EGR—sự cố quá nhiệt do quá tải dòng điện chính |
|
DFC EGRV1vHBrgUdrV1tg |
Sự cố dẫn động EGR—điện áp quá thấp |
Sự cố thường gặp của EGR
DFC EGRV1vSRCMax |
Sự cố mạch cảm biến độ mở EGR-đoản mạch với nguồn
|
Kiểm tra mạch cảm biến vị trí van EGR hoặc đầu cắm |
DFC EGRV1vSRCMin |
Sự cố mạch cảm biến độ mở EGR-đoản mạch với đất |
|
DFC AFSSigErr |
Sự cố tín hiệu cảm biến lưu lượng khí nạp vào—không có tín hiệu |
Kiểm tra mạch & đầu cắm |
DFC AFSSRCRawMax |
Sự cố tín hiệu cảm biến lưu lượng khí nạp vào—chu kỳ vượt quá giới hạn cao |
Kiểm tra hướng lắp đặt, bố trí đường ống & cáp |
DFC AFSSRCRawMin |
Sự cố tín hiệu cảm biến lưu lượng khí nạp vào— chu kỳ vượt quá giới hạn thấp |
|
DFC FMCatBlK |
Bộ thu tập vi hạt—sự cố tắc |
Điện áp 2 đầu POC quá lớn, kiểm tra đường ống có lắp ngược không? POC có sạch không? |
DFC FMCatRmv |
Bộ thu tập vi hạt—sự cố RMV |
Điện áp 2 đầu POC quá nhỏ, kiểm tra đầu trước của đường ống cảm biến có rời ra không ? liểm tra POC |
DFC FMCatSRCMax |
Bộ thu tập vi hạt—trị số điện áp tín hiệu quá giới hạn trên |
Kiểm tra mạch cảm biến & đầu cắm. |
DFC FMCatSRCMin |
Bộ thu tập vi hạt— trị số điện áp tín hiệu quá giới hạn dưới |