Các quy định và xử phạt "Bảo hiểm ô tô hết hạn"
Quy định về bảo hiểm ô tô
-Theo Điều 6 ở Chương II Nghị Định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được ban hành vào ngày 15/1/2021 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2021, quy định về Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (gọi là Giấy chứng nhận bảo hiểm) như sau:
-Bản chứng nhận bảo hiểm: Giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới tham gia bảo hiểm sẽ được cấp một bản Giấy chứng nhận bảo hiểm.
-Nội dung Giấy chứng nhận bảo hiểm: Giấy chứng nhận bảo hiểm phải bao gồm các thông tin sau đây:
+Họ tên và địa chỉ của chủ xe cơ giới.
+Số biển kiểm soát (hoặc số khung/số máy) của xe.
+Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi và mục đích sử dụng đối với xe ô tô.
+Tên, địa chỉ và số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.
+Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba .
+Trách nhiệm của chủ xe cơ giới và người lái xe khi xảy ra tai nạn.
+Thời hạn của bảo hiểm bảo hiểm, mức phí và thời hạn thanh toán lệ phí bảo hiểm.
+Ngày, tháng và năm được cấp giấy chứng nhận bảo hiểm.
+Mã số và mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ .
+Mức phí bảo hiểm: Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới mới nhất được quy định cụ thể tại Thông tư số 04/2021/TT-BTC ngày 15/1/2021 của Bộ Tài chính. Thông tư này chi tiết hóa một số điều của Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15/1/2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
-Tất cả các quy định này nhằm đảm bảo tính bắt buộc và tính minh bạch trong việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, giúp bảo vệ các bên liên quan trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông.
Bảo hiểm ô tô hết hạn sẽ bị xử phạt ra sao ?
Theo quy định của Điều 21 Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, thì người điều khiển xe sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, không có sự tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe như quy định tại Khoản 10 của Điều 21. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe chỉ áp dụng cho các hành vi vi phạm khác, như quy định tại các điểm a, c khoản 5; điểm b, d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 của Điều 21.
Vì vậy, trong trường hợp chỉ vi phạm quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe ô tô, bạn sẽ bị phạt tiền mức từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng mà không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.
Lỗi hết hạn bảo hiểm có thủ tục xử phạt ra sao ?
Thủ tục xử phạt vi phạm lỗi hết hạn bảo hiểm ô tô theo quy định của Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có thể được mô tả như sau:
*Khi chủ phương tiện có mặt tại nơi xảy ra vi phạm:
Người có thẩm quyền, thường là cảnh sát giao thông hoặc các cơ quan thực hiện xử phạt, sẽ lập biên bản vi phạm hành chính. Biên bản này sẽ ghi rõ thông tin về vi phạm, bao gồm việc hết hạn bảo hiểm ô tô.
Sau đó, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm và khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Quyết định này sẽ chứa thông tin về mức phạt và hạn chót thanh toán.
*Khi chủ phương tiện vi phạm nhưng không có mặt tại nơi xảy ra:
Trong trường hợp chủ phương tiện không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt sẽ căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính .
Sau đó, người có thẩm quyền sẽ tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật. Phương tiện sẽ được liệt kê trong biên bản vi phạm hành chính, và mức phạt sẽ được xác định dựa trên vi phạm cụ thể.
Người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và là người đứng ra chấp hành việc bị sử phạt thay cho chủ sở hữu phương tiện . Điều này có nghĩa là người điều khiển phương tiện sẽ chịu trách nhiệm cho việc thanh toán mức phạt.